Bệnh về não| Tổng hợp các bệnh thường gặp nhất & dấu hiệu
Bệnh não bao gồm nhiều dạng khác nhau. Nhiễm trùng, chấn thương, đột quỵ hay tai biến mạch máu não, co giật, và u bướu là một số loại bệnh chính của những bệnh não. Dưới đây là một cái nhìn tổng quát về các căn bệnh khác nhau thuộc về bộ não.
Mục lục
- I, Những bệnh não: Nhiễm trùng (brain diseases)
- II, Những bệnh não: Co giật/động kinh (brain diseases: seizures)
- III, Những bệnh não: Chấn thương (brain diseases: trauma)
- IV, Những bệnh não: Những u bướu, những khối u và sự gia tăng áp lực hộp sọ (brain diseases: tumors, masses, and increased pressure)
- V, Những bệnh não: Những tình trạng thuộc về mạch máu (brain diseases: vascular (blood vessels condition)
- VI, Những bệnh não: Tình trạng tự miễn dịch (brain diseases: autoimmune conditions)
- VII, Những bệnh não: Tình trạng thoái hóa thần kinh (brain diseases: neurodegenerative conditions)
I, Những bệnh não: Nhiễm trùng (brain diseases)
Những bệnh não trong phân loại về nhiễm trùng bao gồm:
- Bệnh Viêm Màng Não (Meningitis): Một tình trạng viêm tại màng bao phủ não bộ hoặc tủy sống, thường là do nhiễm trùng. Đau cổ, nhức đầu, và lú lẫn / nhầm lẫn là những triệu chứng phổ biến.
- Bệnh Viêm Não (Encephalitis): Một tình trạng viêm tại mô não (brain tissue), thường là do nhiễm trùng. Viêm màng não (Meningitis) và viêm não (Encephalitis) thường xuất hiện cùng một lúc, được gọi là viêm não màng não (meningoencephalitis) .
- Áp-xe Não (Brain abscess): Một tình trạng nhiễm trùng có bọc mủ nằm trong hộp sọ ở vị trí ngoài màng cứng, dưới màng cứng và trong não mà thường gây ra bởi vi khuẩn. Thuốc kháng sinh và phẫu thuật giải thoát dịch mủ ở khu vực này thường là cần thiết.
II, Những bệnh não: Co giật/động kinh (brain diseases: seizures)
Động Kinh Rối Loạn (Epilepsy = Seizure Disorder ) được gom chung vào trong các loại động kinh thuộc về bệnh não. Những kiểu chấn thương đầu và các kiểu đột quỵ có thể gây ra động kinh / co giật, nhưng nguyên nhân thường không được xác định.
III, Những bệnh não: Chấn thương (brain diseases: trauma)
Chấn thương bao gồm những tình trạng sau đây:
- Chấn Động (Concussion): Một thương tích não bộ gây ra một sự xáo trộn tạm thời trong chức năng hoạt động của não, đôi khi kèm theo sự bất tỉnh và lú lẫn. Các tổn thuơng não do chấn thuơng mà gây ra bởi những chấn động (concussions).
- Tổn Thương Não Do Chấn Thương (Traumatic Brain Injury): Não bị hư hại vĩnh viễn từ 1 vết thương ở đầu do chấn thương. Sự suy giảm tinh thần rõ ràng hoặc có thể xảy ra biến đối tinh tế hơn về nhân cách và tính khí / tâm trạng (mood) .
- Xuất Huyết Nội Sọ (Intracerebral hemorrhage): Bất kỳ tình trạng chảy máu thế nào ở bên trong não mà có thể xảy ra sau một tổn thương do chấn thương hoặc do bị cao huyết áp.
IV, Những bệnh não: Những u bướu, những khối u và sự gia tăng áp lực hộp sọ (brain diseases: tumors, masses, and increased pressure)
Các loại bệnh não này bao gồm:
- Bướu Não (Brain tumor): Bất kỳ sự phát triển mô bất thường ở bên trong não. Cho dù những khối u não ác tính (ung thư) hoặc lành tính, thường gây ra những vấn đề bởi áp lực mà tác động lên một bộ não bình thường (normal brain).
- U Nguyên Bào Đệm (Glioblastoma): Một khối u não ác tính hung hẵn. U nguyên bào đệm não (Brain glioblastomas) tiến triển rất nhanh chóng và thường rất khó chữa trị.
- Não úng thủy (Hydrocephalus): Một số lượng dịch não(cerebrospinal fluid) gia tăng bất thường bên trong hộp sọ. Thông thường, tình trạng này là do các chất dịch lỏng không được lưu hành thỏa đáng.
- Não Úng Thuỷ Áp Lực Bình Thường (Normal pressure hydrocephalus): Một dạng não úng thủy thường gây ra những vấn đề về đi đứng, cùng với sự sa sút trí tuệ (dementia) và chứng đi tiểu không tự chủ / chứng són tiểu(urinary incontinence). Những áp lực bên trong não vẫn bình thường, mặc dù chất dịch gia tăng.
- U Giả Não Bộ (pseudotumor cerebri): hay còn gọi là Tăng Áp Lực Nội Sọ Hiền Tính (Benign Intracranialhypertension) : Áp lực bên trong hộp sọ gia tăng mà không có nguyên nhân rõ ràng. Những thay đổi thị lực, đau đầu, chóng mặt, và buồn nôn là những triệu chứng phổ biến.
V, Những bệnh não: Những tình trạng thuộc về mạch máu (brain diseases: vascular (blood vessels condition)
Những bệnh não liên kết đến những tình trạng thuộc về mạch máu bao gồm:
- Đột Quỵ (Stroke): lưu lượng máu và oxygen đột nhiên bị gián đoạn khi đi đến một vùng mô não, rồi thì vùng mô não đó chết đi. Một phần cơ thể được điều khiển bởi các vùng não bị hư hỏng đó (chẳng hạn như một cánh tay hoặc một chân) có thể không còn hoạt động thỏa đáng nữa.
- Đột Qụy Do Thiếu Máu Cục Bộ (ischemic stroke): Một cục máu đông đột nhiên phát triến trong một động mạch(artery), ngăn chặn dòng máu chảy và gây ra một cơn đột quỵ.
- Đột Quỵ Do Xuất Huyết (Hemorrhagic stroke): Sự chảy máu trong não tạo ra sự ùn tắc(congestion) và áp lực lên mô não, làm suy yếu việc vận chuyển máu và gây ra một cơn đột quỵ.
- Tai Biến Mạch Máu Não (Cerebrovascular accident = CVA): Một tên gọi khác về đột quỵ.
- Cơn Thiếu Máu Não Thoáng Qua (Transient ischemic attack = TIA ): Một gián đoạn tạm thời về lưu lượng máu và oxygen đến một vùng não bộ. Những triệu chứng tương tự như triệu chứng một cơn đột quỵ, nhưng chúng tan biến hoàn toàn không có sự thiệt hại đến mô não.
- Chứng phình động mạch não (Brain aneurysm): Một động mạch trong não phát triển một khu vực suy nhược mà phồng như bong bóng. Sụ vỡ động mạch não tại nơi phình ra đó gây ra đột quỵ do chảy máu.
- Máu Tụ Dưới Màng Cứng (Subdural Hematoma): Sự chảy máu ở bề mặt của não bộ. Máu Tụ Dưới Màng Cứng có thể gây áp lực lên não, gây ra các vấn đề về thần kinh.
- Máu Tụ Ngoài Màng Cứng (Epidural Hematoma = extradural hematoma): Sự chảy máu ở giữa hộp sọ và màng cứng của não bộ. Sự chảy máu thường là từ động mạch, thông thường là ngay sau khi bị chấn thương đầu. Những triệu chứng ban đầu nhè nhẹ có thể tiến triển nhanh chóng đến bất tỉnh và tử vong nếu không được điều trị.
- Xuất Huyết trong Não Bộ (IntraCerebral Hemorrhage): Sự chảy máu ở bên trong não bộ .
- Phù não (Cerebral edema): Sự sưng mô não có thể là do những nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả sự phản hồi của 1 thương tích hoặc sự mất cân bằng chất điện phân (electrolyte imbalances).
VI, Những bệnh não: Tình trạng tự miễn dịch (brain diseases: autoimmune conditions)
Những bệnh não liên quan đến tình trạng tự miễn dịch bao gồm:
- Viêm Mạch Máu (Vasculitis): Sự viêm các mạch máu của não bộ. Lú lẫn/ lầm lẫn, co giật, nhức đầu, và bất tỉnh có thể là kết quả.
- Đa xơ cứng (Multiple sclerosis = MS): Hệ thống miễn dịch tấn công một cách nhầm lẫn và làm hư hại các dây thần kinh của cơ thể. Bắp thịt bị co thắt (chuột rút = vọp bẻ), mệt mỏi, và suy nhược là những triệu chứng. MS có thể xảy ra ở những cuộc tấn công bởi hệ thống miễn dịnh một cách định kỳ hoặc liên tục không gián đoạn.
VII, Những bệnh não: Tình trạng thoái hóa thần kinh (brain diseases: neurodegenerative conditions)
Những bệnh não liên quan đến tình trạng thần kinh thoái hóa bao gồm:
- Bệnh Parkinson (Parkinson’s disease): Những dây thần kinh trong một khu vực trung tâm não bộ bị thoái hóa chầm chậm, gây ra các vấn đề về cử động và khả năng phối hợp. Run rẩy/run lẩy bẩy bàn tay là một dấu hiệu phổ biến ở thời kỳ khởi đầu của căn bệnh .
- Bệnh Huntington: Một chứng rối loạn thần kinh do di truyền có ảnh hưởng đến não bộ. Chứng sa sút trí tuệ (dementia) và khó khăn trong việc kiểm soát các cử động là những triệu chứng của căn bệnh . Khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối thì người bệnh bị mất hoàn toàn các kỹ năng vận động ngay cả cử động nhai nuốt hay nói năng.
- Bệnh Pick (Pick’s Disease): còn gọi là Bệnh Sa Sút Trí Tuệ Trán-Thái Dương (Frontotemporal Dementia) : Qua nhiều năm, khu vực rộng lớn của các dây thần kinh ở phía trước (trán) và hai bên não (thái dương) bị phá hủy do sự tích tụ một protein bất thường. Những thay đổi nhân cách, những hành vi không phù hợp, và mất trí nhớ cùng mất khả năng trí tuệ là những triệu chứng. Bệnh Sa Sút Trí Tuệ Trán-Thái Dương còn gọi là bệnh Pick thì tiến triển liên tục một cách kiên định .
- Bệnh Xơ Cứng Cột Bên Teo Cơ còn gọi là Bệnh Thoái Hóa Thần Kinh Vận Động Một Bên (Amyotrophic lateral sclerosis = ALS): Bệnh này còn được gọi là bệnh Lou Gehrig . Trong căn bệnh này, các dây thần kinh kiểm soát chức năng bắp thịt bị phá hủy liên tục thật đều đặn. Bệnh ALS tiến triển liên tục đến mức bại liệt và mất khả năng hô hấp khi không có máy hỗ trợ hô hấp. Chức năng nhận thức nói chung thì không bị ảnh hưởng.
- Bệnh Sa Sút Trí Tuệ (Dementia): Sự suy giảm chức năng nhận thức, do các tế bào thần kinh trong não chết đi hoặc không vận động. Những tình trạng mà trong đó các dây thần kinh trong não thoái hóa, cũng tương tự như sự lạm dụng rượu và đột quỵ có thể gây ra chứng sa sút trí tuệ .
- Bệnh Mất Trí Nhớ còn gọi là Bệnh Alzheimer (Alzheimer): Đối với những lý do không rõ ràng, các dây thần kinh trong vùng não nhất định bị thoái hóa đi, gây ra sự mất dần trí nhớ và kỹ năng thuộc về tâm thần. Sự tích tụ những mô bất thường ở những khu vực não bộ – thường được gọi là những tảo bẹ (tangles) và những mảng bợn (plaques) – được cho là góp phần gây ra căn bệnh này. Bệnh Alzheimer là dạng phổ biến nhất của chứng sa sút trí tuệ.
- Bệnh teo não: Bệnh teo não là một bệnh nặng của các tế bào thần kinh trung ương. Một đặc điểm chung của bệnh này là sự mất dần của các tế bào thần kinh hoặc mất kết nối giữa các tế bào thần kinh trong não.
Bạn đọc tham khảo bài viết rất hữu ích: Các bệnh não ở người già và cách phòng tránh
Bạn BẤM VÀO ĐÂY để làm trắc nghiệm đánh giá tình trạng bệnh nhé!
Bài viêt liên quan
- Nguyên nhân teo não & Những nguy cơ tiềm ẩn của bệnh
- Bệnh teo não nên ăn gì? Top những thực phẩm gây teo não cần tránh
- Dấu hiệu teo não - Những triệu chứng nguy hiểm cần lưu ý
- Bệnh teo não ở người trẻ tuổi - Nguyên nhân và cách phòng bệnh
- Teo não tuổi già - Nguyên nhân, hiện tượng, cách chữa bệnh
- Bệnh thoái hoá tiểu não - Dấu hiệu và cách điều trị
- Cây thành ngạnh| Cây thuốc quý chữa teo & tăng trí nhớ