Nhồi máu não chiếm tỷ lệ khoảng 80% bệnh tai biến mạch máu não, 20% còn lại của tai biến mạch máu não là vỡ mạch máu não, chảy máu dưới nhện. Tỷ lệ mắc hàng năm của nhồi máu não tương đối cao, khoảng 130/100.000 người/năm. Tỷ lệ mới mắc là 22/100.000 người/năm.
Ảnh: Bệnh nhồi máu não
1, Bệnh nhồi máu não là gì?
Nhồi máu não là một dạng của bệnh tai biến mạch máu não, xảy ra khi một vùng não không được cung cấp đầy đủ máu, thường là do hẹp hay tắc một động mạch não hoặc do hạ huyết áp. Phần não bị ngừng cung cấp máu được gọi là thiếu máu não. Nếu sự cung cấp máu đến não không được khắc phục và kéo dài thì phần não đó sẽ bị tổn thương và hoại tử do thiếu oxy và glucose. Vùng não bị hoại tử do sự thiếu cung cấp máu này được gọi là nhồi máu não.
2, Nguyên nhân gây bệnh nhồi máu não
Nguyên nhân thường gặp của nhồi máu não bao gồm:
- Xơ vữa huyết khối của mạch máu lớn
- Bệnh tim gây huyết khối: rung nhĩ, van tim, hẹp hai lá, viêm nội tâm mạc…
- Phình tách động mạch chủ
- Tắc các mạch máu nhỏ trong não
- Bệnh động mạch không xơ vữa
- Bệnh về máu…
Ngoài ra còn một số yếu tố nguy cơ gây ra bệnh nhồi máu não là:
- Mắc bệnh cao huyết áp, tiểu đường, đa hồng cầu…
- Uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá
- Tiền sử gia đình bị đột quỵ, tai biến thiếu máu não
3, Chẩn đoán bệnh nhồi máu não
Các bác sĩ đã chuẩn đoán bệnh nhồi máu não theo triệu chứng lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp và hình ảnh chụp cộng hưởng từ não dưới đây:
- Triệu chứng lâm sàng: Các triệu chứng của bệnh nhồi máu não phổ biến là đau đầu, nôn hoặc buồn nôn, liệt nửa người, rối loạn ý thức và thường xảy ra vào ban đêm hoặc gần sáng. Biểu hiện của nhồi máu não thường không dữ dội và rõ ràng như dấu hiệu của bệnh vỡ mạch máu não.
- Hình ảnh chụp cắt lớp não: Trong giai đoạn tối cấp 3-6 giờ của nhồi máu não, các thay đổi trên hình ảnh chụp cắt lớp não rất kín đáo, chủ yếu do phù não ở vùng thiếu máu não gây ra. Các dấu hiệu sớm của nhồi máu não trên chụp cắt lớp vi tính não bao gồm mất ranh giới chất trắng chất xám, mờ rãnh cuộn não, hẹp khe Sylvius, mất dải băng thuỳ đảo, hẹp não thất và bể đáy, tăng tỷ trọng các mạch máu trong khu vực đa giác Willis do cục máu đông đặc biệt động mạch não giữa. Trong giai đoạn sau khi ổ nhồi máu não đã hình thành thì hình ảnh chụp cắt lớp não là ổ giảm tỷ trọng ở vùng vỏ não, vùng dưới vỏ hoặc ở vùng chất trắng hoặc chất xám trong sâu theo vùng chi phối tưới máu của động mạch.
- Hình ảnh chụp cộng hưởng từ não: Trong giai đoạn cấp ổ nhồi máu não giảm tín hiệu nhẹ trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W. Tiêm thuốc đối quang từ thấy ổ tổn thương không ngấm thuốc. Trong giai đoạn bán cấp (sau 1 tuần) ổ nhồi máu não giảm tín hiệu trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W. Tiêm thuốc đối quang từ thấy ổ tổn thương ngấm thuốc. Giai đoạn mạn tính ổ nhồi máu não giảm tín hiệu trên ảnh T1W, tăng tín hiệu trên ảnh T2W. Hiệu ứng khối mất sau 1 tháng, hiện tượng ngấm thuốc đối quang từ giảm dần sau vài tháng.
4, Điều trị bệnh nhồi máu não
Khi mắc bệnh nhồi máu não, các bệnh nhân sẽ được điều trị theo cách thức sau:
- Điều trị tiêu huyết khối: Là biện pháp điều trị đặc hiệu của nhồi máu não. Tuy nhiên, để áp dụng được biện pháp điều trị này bệnh nhân phải đáp ứng được một loạt tiêu chuẩn xét nghiệm và thời gian trong đó tiêu chuẩn bắt buộc là thời gian trong vòng 3 giờ kể từ khi khởi phát.
- Aspirin và các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác: Tất cả bệnh nhân bị đột quỵ nhồi máu não cấp cần được dùng aspirin ngay chỉ trừ trường hợp bị dị ứng hoặc không dung nạp với aspirin hoặc đang cân nhắc dùng thuốc tiêu huyết khối. Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác như dipyridamol, clopidogrel, cilostazole, ticlopydil là các thuốc được lựa chọn trong trường hợp bệnh nhân bị dị ứng hoặc không dung nạp với aspirin.
- Heparin và các thuốc chống đông khác được chỉ định điều trị trong đột quỵ nhồi máu não có rung nhĩ, bệnh van tim và ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu.
- Điều trị thuốc hạ huyết áp: Tăng huyết áp được xác định khi huyết áp tâm thu > 140mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 90mmHg. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ chính của đột quỵ não. Đối với bệnh nhân tăng huyết áp chưa bị đột quỵ, nếu điều trị huyết áp trung bình giảm được 5,8mmHg thì nguy cơ đột quỵ giảm được 42%. Đối với bệnh nhân tăng huyết áp đã bị đột quỵ, nếu điều trị huyết áp tâm trương giảm được 5mmHg hoặc huyết áp tâm thu giảm được 10mmHg thì nguy cơ tương đối của đột quỵ giảm được 30%. Việc lựa chọn thuốc hạ huyết áp tuỳ từng bệnh nhân cụ thể.
- Điều trị đái tháo đường trong đột quỵ não: Trong nhồi máu não tất cả bệnh nhân đái tháo đường được khuyên điều trị để mức đường máu về bình thường và HbA1c dưới 7%. Đối với bệnh nhân n hồi máu não có đái đường, tăng huyết áp thì nhóm thuốc hạ huyết áp được khuyên dùng là nhóm ức chế men chuyển. Trong đột quỵ não nếu mức đường máu > 10mmol/L thì nên dùng insulin để kiểm soát đường máu.
5, Cách phòng chống bệnh nhồi máu não
Ảnh: Phát hiện và điều trị nguyên nhân gây bệnh nhồi máu não
Bệnh nhân cần chú ý phát hiện ra nguyên nhân gây nhồi máu não của mình, từ đó điều trị nguyên nhân gây bệnh để phòng nhồi máu não tái phát:
- Phát hiện, kiểm soát và điều trị kịp thời các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh nhồi máu não như tăng huyết áp, đái tháo đường, các rối loạn nhịp tim và bệnh van tim.
- Theo dõi huyết áp định kỳ (mỗi ngày, mỗi tuần… tùy mức độ bệnh), uống thuốc theo sự chỉ dẫn của các bác sĩ và tái khám thường xuyên.
- Tuân theo chế độ dinh dưỡng hợp lý như: giảm muối, giảm mỡ, giảm đường bột…
- Tăng cường tập thể dục, tập vận động; làm việc nhẹ nhàng vừa sức của mình, đồng thời tham gia tích cực các hoạt động xã hội để đầu óc nhanh nhạy và minh mẫn.
Tóm lại, bệnh nhồi máu não là một trong những bệnh rất nguy hiểm không chỉ là do tỷ lệ tử vong của bệnh cao mà một phần do những biến chứng nguy hiểm mà nó để lại như liệt, rối loạn ngôn ngữ, tiêu tiểu không tự chủ, thậm chí tử vong… Vì vậy, phòng ngừa nhồi máu não ngay từ đầu là biện pháp sáng suốt nhất để ngăn chặn các hậu quả xấu từ căn bệnh này gây ra.
Hoặc kết nối qua Zalo: 0789894105 để được tư vấn